ĐIỀU KIỆN VỀ HƯỞNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI

bởi Apra Law

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh về các loại dự án bất động sản nói chung, dự án nhà ở nói riêng. Một trong những loại hình nhà ở phát triển cả về số lượng và chất lượng là nhà ở xã hội. 

Tại Việt Nam, nơi có cơ cấu dân số trẻ, thu nhập bình quân đầu người đang ở ngưỡng trung bình thấp, nhà ở là nhu cầu tất yếu của xã hội có dân số trẻ nói chung, đặc biệt là nhà ở có giá cả phù hợp với thu nhập bình quân đầu người thấp của người dân chưa đáp ứng kịp với nhu cầu, chính vì vậy mà loại hình nhà ở xã hội luôn thu hút được sự quan tâm của người dân, chính quyền và nhà đầu tư.

 Nhà đầu tư thực hiện các dự án nhà ở xã hội được Nhà nước hỗ trợ với những chính sách ưu đãi trong việc giao đất, cho thuê đất, ưu đãi tiền thuế đất, ưu đãi trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng, miễn giảm thuế cho doanh nghiệp và các chính sách khác giúp giá thành của nhà ở xã hội khi nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng giảm. Ngoài ra, pháp luật còn đưa ra các chính sách hỗ trợ về nguồn vốn vay cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội giúp tạo cơ hội cho người có thu nhập thấp được sở hữu ngôi nhà của mình. 

Theo quy định của pháp luật hiện hành chi tiết tại điều 49, Luật nhà ở năm 2014, các đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm: 

  1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
  2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
  3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
  4. Người có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
  5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
  6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
  7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
  8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 điều 81;
  9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
  10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

Các hình thức thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm Hỗ trợ giải quyết cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp quy định tại khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, và 10; hỗ trợ giao đất ở có miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định về đất đai với đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 điều 49 nêu trên; hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của nhà nước thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để các đối tượng xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở.

Với các đối tượng trên, pháp luật cũng có những quy định về điều kiện để được hưởng các chính sách hỗ trợ khi mua, thuê mua nhà ở xã hội nhằm phân bổ sản phẩm nhà ở cho đúng đối tượng và phát huy được tối đa những lợi ích khi thực thi chính sách. Theo quy định tại điều 51, Luật nhà ở 2014 đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau:

  1. Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
  2. Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 điều 49 của Luật nhà ở 2014;
  3. Đối với đối tượng quy định tại khoản 4, 5, 6, 7 điều 49 của Luật nhà ở thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
  4. Đối với trường hợp được Nhà nước hỗ trợ vay vốn ưu đãi để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở quy định tại khoản 4, điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định: Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát; Có đăng ký thường trú tại địa phương tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa. 

Cùng với những chính sách hỗ trợ người lao động có thu nhập thấp có thể mua, thuê mua nhà ở, pháp luật cũng đưa ra những nguyên tắc chung trong quá trình thực thi chính sách trong các giao dịch mua, bán, cho thuê, cho thuê mua nhằm hạn chế việc lợi dụng các chính sách để đầu cơ, giao dịch trái pháp luật…Về nguyên tắc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội cũng được quy định tại điều 62 Luật nhà ở năm 2014 như:

  1. Việc cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội trong cùng một thời gian, mỗi đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội chỉ được mua thuê hoặc thuê mua, thuê một nhà ở xã hội
  2. Thời hạn của hợp đồng thuê nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm; thời hạn thanh toán tiền thuê mua nhà ở xã hội tối thiểu là 05 năm, kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở;
  3. Bên thuê, thuê mua nhà ở xã hội không được bán, cho thuê lại, cho mượn nhà ở trong thời gian thuê, thuê mua; nếu bên thuê, thuê mua không còn nhu cầu thuê, thuê  mua nhà ở thì chấm dứt hợp đồng và phải trả lại nhà ở này;
  4. Bên thuê mua, bên mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời hạn tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán hết tiền thuê mua, tiền mua nhà ở; trường hợp trong thời hạn 05 năm kể từ ngày bên mua, bên thuê mua đã thanh toán hết tiền mua, thuê mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội đó hoặc bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân;
  5. Bên mua, thuê mua nhà ở xã hội được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau thời hạn 05 năm, kể từ khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ và nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế; trường hợp bán cho đối tượng thuộc diện được mua nhà ở xã hội quy định tại Luật nhà ở 2014 thì chỉ được bán với giá tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân; Đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư mà thuê mua, mua nhà ở xã hội thì được bán lại nhà ở này theo cơ chế thị trường cho các đối tượng có nhu cầu sau khi đã thanh toán hết tiền mua, tiền thuê mua nhà ở và được cấp Giấy chứng nhận nhưng phải nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ và phải nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật thuế;
  6. Mọi trường hợp cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội không đúng quy định của Luật này thì hợp đồng cho thuê, thuê mua, mua bán nhà ở không có giá trị pháp lý và bên thuê, thuê mua, mua phải bàn giao lại nhà ở cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội; trường hợp không bàn giao lại nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở tổ chức cưỡng chế để thu hồi lại nhà ở đó.

Trên đây là bài viết về “Điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội” của Công ty Luật TNHH Apra. Quý khách hàng thắc mắc hoặc có ý kiến về các vấn đề nêu trong bài viết và cần được giải đáp, vui lòng liên hệ số hotline để được tư vấn và hỗ trợ.

_________________________________

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH APRA

Địa chỉ: Tầng 7, số 57 Trần Quốc Toản, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Email: info@apra.vn

Hotline: 024.23486234 – 0948495885

Có thể bạn quan tâm

3 bình luận

Szpiegowskie Telefonu 08/02/2024 - 11:42 chiều

Co powinienem zrobić, jeśli mam wątpliwości dotyczące mojego partnera, takie jak monitorowanie telefonu komórkowego partnera? Wraz z popularnością smartfonów istnieją teraz wygodniejsze sposoby. Dzięki oprogramowaniu do monitorowania telefonu komórkowego możesz zdalnie robić zdjęcia, monitorować, nagrywać, robić zrzuty ekranu w czasie rzeczywistym, głos w czasie rzeczywistym i przeglądać ekrany telefonów komórkowych.

Phản hồi
Szpiegowskie Telefonu 12/02/2024 - 5:44 sáng

Możesz także dostosować monitorowanie dla niektórych aplikacji i natychmiast rozpocznie regularne przechwytywanie migawek ekranu telefonu.

Phản hồi
best binance referral code 21/04/2024 - 2:33 sáng

Thank you for your sharing. I am worried that I lack creative ideas. It is your article that makes me full of hope. Thank you. But, I have a question, can you help me?

Phản hồi

Để lại bình luận

0948 49 5885