Điều kiện bán đấu giá quyền sử dụng đất
Các trường hợp được đấu giá quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai 2013, nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
(i) Đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê hoặc cho thuê mua;
(ii) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê;
(iii) Sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng;
(iv) Sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp;
(v) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;
(vi) Giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu nhà nước;
(vii) Giao đất ở tại đô thị, nông thôn cho hộ gia đình, cá nhân;
(vii) Giao đất, cho thuê đất đối với các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
Điều kiện thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
Thứ nhất là về điều kiện của mảnh đất được tổ chức đấu giá. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai 2013, các tổ chức đấu giá chỉ được tiến hành hoạt động đấu giá khi đã đủ các điều kiện nhất định mà pháp luật quy định:
(i) Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(ii) Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
(iii) Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Thứ hai là về tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất. Tổ chức, cá nhân khi tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thì cần phải có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Đất đai 2013.
(ii) Phải bảo đảm các điều kiện để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 58 của Luật Đất đai 2013 đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
Pháp luật đất đai phải quy định những điều kiện như thế này này, chính là để nhằm đảm bảo cho quá trình đấu giá được tiến hành thuận lợi và đảm bảo quyền lợi cho các chủ thể tham gia hoạt động này. Hơn nữa, bởi vì đất đai là tài sản đặc biệt nên càng quy định cụ thể điều kiện bao nhiêu thì việc sử dụng đất được đảm bảo hiệu quả càng tốt bấy nhiêu.
Trình tự, thủ tục tiến hành bán đấu giá quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Chương II, Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP quy định về việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
Bước 1: Lập phương án và chuẩn bị hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất.
Dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của các đơn vị về việc đấu giá quỹ đất hiện có, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất theo quy định lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
Sau khi phương án đấu giá quyền sử dụng đất được phê duyệt, đơn vị được giao tổ chức sẽ nộp hồ sơ thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Sau khi xem xét hồ sơ thửa đất đấu giá, các cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, xác định và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá.
Bước 2: Lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào phương thức lựa chọn đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt; đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm tổ chức lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
Bước 3: Phê duyệt kết quả đấu giá.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất từ đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất lập hồ sơ gửi cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã quyết định đấu giá quyền sử dụng đất, ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Bước 4: Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá nhận kết quả trúng đấu giá và thực hiện các nghĩa vụ tài chính sau khi được công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá đối với mảnh đất đó. Sau đó cơ quan thuế sẽ gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất bằng văn bản cho người đã trúng đấu giá. Người trúng đấu giá sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với mảnh đất đó theo quy định của Luật Đất đai hiện hành.
Sau khi người trúng đấu giá hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với mảnh đất đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đã bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với loại tài sản đó.
Trên đây là bài viết tư vấn về “Điều kiện bán đấu giá quyền sử dụng đất và trình tự, thủ tục tiến hành bán đấu giá quyền sử dụng đất” của Công ty Luật TNHH Apra. Quý khách hàng còn thắc mắc về các vấn đề nêu trên và cần được giải đáp, vui lòng liên hệ số hotline để được tư vấn và hỗ trợ.
_________________________________
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH APRA
Địa chỉ: Tầng 7, số 57 Trần Quốc Toản, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Email: info@apra.vn
Hotline: 024.23486234 – 0948495885