THỤ LÍ VỤ ÁN DÂN SỰ

bởi Apra Law

Thụ lí vụ án dân sự là việc tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lí vụ án dân sự để giải quyết. 

Theo điều 191, 192 BLTTDS 2015, sau khi nhận được đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu tài liệu kèm theo thì tòa án phải ghi vào sổ nhận đơn và chánh án tòa án phải phân công một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện trong thời hạn do pháp luật quy định. Trong trường hợp thấy vụ án thuộc thẩm quyền của đơn vị mình thì tòa án phải báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì tòa án quyết định nhận giải quyết và vào sổ thụ lí vụ án dân sự. Các hoạt động đó của tòa án được gọi là thụ lí vụ án dân sự. 

Thụ lí vụ án là công việc đầu tiên của tòa án trong quá trình tố tụng. Nếu không có việc thụ lí vụ án của tòa án sẽ không có các bước tiếp theo của quá trình tố tụng.

Việc thụ lí vụ án dân sự có ý nghĩa pháp lí quan  trọng vì nó đặt trách nhiệm cho tòa án phải giải quyết vụ án trong thời gian luật định. 

Sau khi thụ lí vụ án, thẩm phán phải triệu tập các đương sự đến tòa án để xác minh và hòa giải; đối với những việc pháp luật quy định không được hòa giải thì phải khẩn trương hoàn thiện hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa. 

Thụ lí vụ án dân sự còn có ý nghĩa thiết thực bảo đảm việc bảo vệ kịp thời những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động, hôn nhân và gia đình; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân, tạo niềm tin của dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó tòa án là cơ quan trực tiếp thụ lí giải quyết. 

Thủ tục thụ lí vụ án dân sự:

Nhận đơn khởi kiện và xử lí đơn khởi kiện: Theo quy định tại điều 191 BLTTDS 2015, tòa án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại tòa án hoặc gửi qua bưu điện hoặc gửi trực tuyến và phải ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn khởi kiện theo các hình thức pháp luật quy định thì tòa án phải cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn hoặc thông báo cho người khởi kiện biết. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, thẩm phán được phân công phải xem xét đơn và có một trong các quyết định sau đây:

+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện:

+ Tiến hành thủ tục thụ lí vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết:

+ Chuyển đơn khởi kiện cho tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án khác;

+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện.

Theo quy định tại điều 193, trong trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 điều 189 BLTTDS 2015 thì thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do thẩm phán ấn định nhưng không quá 1 tháng; trong trường hợp đặc biệt thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định thì thẩm phán tiếp tục làm thủ tục thụ lí vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của thẩm phán thì thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo.

Điều 195 BLTTDS 2015 quy định, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án thì thẩm phán phải xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. 

Khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán thụ lí vụ án và vào sổ thụ lí vụ án dân sự. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán phải thụ lí vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lí vụ án, thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cho viện kiểm sát cùng cấp về việc tòa án đã thụ lí vụ án

Những trường hợp tòa án trả lại đơn khởi kiện:

Khi xem xét thụ lí vụ án, nếu thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lí được vụ án thì thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện. Theo khoản 1 điều 192 BLTTDS 2015, thẩm phán có quyền trả lại đơn kiện cho người nộp đơn trong các trường hợp sau:

+ Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

+ Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

+ Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 2 điều 191 BLTTDS 2015 mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho tòa án, trừ trường hợp có trở ngại khách quan hoặc bất khả kháng;

+ Chưa đủ điều kiện khởi kiện;

+ Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án;

+ Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của thẩm phán;

+ Người khởi kiện rút đơn khởi kiện. 

Theo quy định tại Điều 194 BLTTDS 2015, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại, viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với chánh án tòa án đã trả lại đơn khởi kiện. Ngay sau khi nhận được đơn khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, chánh án phải phân công một thẩm phán khác xem xét giải quyết khiếu nại, kiến nghị. 

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phân công, thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị với sự tham gia của đại diện viện kiểm sát cùng cấp và đương sự; trường hợp đương sự vắng mặt thì thẩm phán vẫn tiến hành họp. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, viện kiểm sát có quyền kiến nghị với chánh án tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết. 

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến ngại về việc trả lại đơn khởi kiện, chánh án tòa án trên một cấp trực tiếp phải giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của chánh án tòa án trên một cấp trực tiếp có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, viện kiểm sát có quyền kiến nghị với chánh án tòa án nhân dân cấp cao hoặc chánh án tòa án nhân dân tối cao. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của viện kiểm sát thì chánh án phải giải quyết. Quyết định của chánh án là quyết định cuối cùng. 

Trên đây là bài viết về “Thụ lí vụ án dân sự” của Công ty Luật TNHH Apra. Quý khách hàng thắc mắc hoặc có ý kiến về các vấn đề nêu trong bài viết và cần được giải đáp, vui lòng liên hệ số hotline để được tư vấn và hỗ trợ.

_________________________________

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH APRA

Địa chỉ: Tầng 7, số 57 Trần Quốc Toản, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Email: info@apra.vn

Hotline: 024.23486234 – 0948495885

Có thể bạn quan tâm

Để lại bình luận

0948 49 5885