Với mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thuế trong phát triển kinh tế xã hội, Nhà nước đã đề ra các quy định, luật pháp nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải thực hiện theo. Để Luật pháp về thuế được đảm bảo thực hiện, Nhà nước tổ chức ra bộ máy để quản lý thuế và giám sát thực hiện. Vì vậy, vai trò quản lý thuế của Nhà nước mang tính áp đặt, là một yếu tố khách quan trong quá trình quản lý và bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội.
Thuế và quản lý thuế là gì?
Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế (Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019).
Quản lý thuế là việc Nhà nước xác lập cơ chế, biện pháp để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của chủ thể nộp thuế, cơ quan thu thuế và các tổ chức cá nhân có liên quan trong quá trình thu, nộp thuế.
Quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh
Điều 4 Thông tư số 40/2021/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định về quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh:
Thứ nhất, nguyên tắc tính thuế đối với Hộ kinh doanh được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
Thứ hai, Hộ kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Hộ kinh doanh có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định;
Thứ ba, Hộ kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế”.
Hộ kinh doanh quản lý thuế bằng các phương pháp như: phương pháp kê khai và phương pháp khoán. Trong đó, Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là hộ kinh doanh có quy mô lớn, hộ kinh doanh chưa đáp ứng quy mô lớn nhưng lựa chọn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán là hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ trường hợp hộ kinh doanh thuộc trường hợp nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh
Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh:
Thứ nhất, Hộ kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động, kinh doanh có thời hạn hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan thì cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
Thứ hai, Hộ kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế.
Thứ ba, Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời hạn tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn.
Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019 quy định quản lý thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động, kinh doanh đối với Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Giải pháp hoàn hiện quy định về quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, đối với Hộ kinh doanh thì chỉ những những ngành nghề theo quy định của pháp luật mới phải đăng ký kinh doanh. Ngược lại, một số ngành nghề lại không phải đăng ký kinh doanh như: buôn bán hàng rong; buôn chuyến; thực hiện các dịch vụ như là đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa xe, trông giữ xe, cắt tóc ở các vỉa hè,… Do vậy, để khắc phục tình trạng không quản lý hết số Hộ kinh doanh, cơ quan thuế nên chuyển sang chế độ liên thông một cửa như đối với đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế như đối với Doanh nghiệp.
Thứ hai, tiếp tục ban hành, hoàn thiện và triển khai đồng bộ quyết liệt các quy định của pháp luật về “siết chặt” hóa đơn bán lẻ của các Hộ kinh doanh. Hiện nay việc “siết” hóa đơn được thực hiện theo Công văn số 5156/TCT-KTNB ngày 7/11/2016. Tuy nhiên, cần phải nâng “hiệu lực” của các quy định này lên bằng cách sửa đổi, bổ sung Thông tư 92/2015/TT-BTC. Mặt khác, để đảm bảo sự thống nhất trong các quy định của pháp luật, nên đưa vào trong các Thông tư, Nghị định quy định về hóa đơn, thanh tra, kiểm tra thuế.
Thứ ba, đẩy mạnh hơn nữa việc triển khai ủy nhiệm thu thuế đối với cá nhân kinh doanh theo phương pháp khoán (cả với sử dụng hóa đơn). Theo đó các cơ quan thuế ở các tỉnh, thành phố tiếp tục chủ động ký các thỏa thuận hợp tác với các cơ quan bưu chính viễn thông, ngân hàng… tại địa phương để thu thuế có hiệu quả. Việc thu này có thể thực hiện theo các phương thức như: Thu tại địa điểm kinh doanh như là đối với Hộ kinh doanh ở khu vực chợ, trung tâm thương mại, khu vực đường phố; thu tại hệ thống đơn vị nhận ủy quyền (tại các bưu điện, ngân hàng); thu qua thẻ ngân hàng.
Thứ tư, rà soát, bổ sung đầy đủ các quy định cần thiết trong quá trình quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh để xử lý kịp thời. Đồng thời, cần nâng cao trách nhiệm của Hộ kinh doanh trong quá trình cung cấp thông tin cho cơ quan thuế…
Trên đây là bài viết về “Quản lý thuế đối với Hộ kinh doanh theo quy định hiện hành” của Công ty Luật TNHH Apra. Quý khách hàng còn thắc mắc về các vấn đề nêu trên và cần được giải đáp, vui lòng liên hệ số hotline để được tư vấn và hỗ trợ.
________________________________
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH APRA
Địa chỉ: Tầng 7, số 57 Trần Quốc Toản, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Email: info@apra.vn
Hotline : 024.23486234 – 0948495885
1 bình luận
Your article helped me a lot, is there any more related content? Thanks!