NGÂN HÀNG TRẢ NHẦM TIỀN, KHÁCH CÓ QUYỀN ĐƯỢC GIỮ LẠI?

bởi Apra Law

Trên thực tế các sự việc ngân hàng chuyển nhầm tiền hoặc cá nhân khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản của một cá nhân khác không phải chuyện hiếm gặp, vậy trong trường hợp này người được chuyển nhầm tiền cần phải làm gì, họ có được quyền sở hữu đối với số tiền đó? Thông qua bài viết này, Luật Apra sẽ giải đáp những thắc mắc trên theo quy định của pháp luật hiện hành.

Người được chuyển nhầm tiền có được coi là chủ sở hữu của số tiền?

Điều 221 Bộ luật dân sự 2015, quy định về xác lập quyền sở hữu như sau:

Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:

  1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
  2. Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
  3. Thu hoa lợi, lợi tức.
  4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
  5. Được thừa kế.
  6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
  7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
  8. Trường hợp khác do luật quy định

Mặt khác, Điều 179 Bộ luật dân sự 2015 quy định về chiếm hữu như sau:

“1. Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

  1. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu.

Việc chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu không thể là căn cứ xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp quy định tại các điều 228, 229, 230, 231, 232, 233 và 236 của Bộ luật này”.

Như vậy chiếm hữu do được chuyển nhầm tiền vào tài khoản không được coi là căn cứ để xác lập quyền sở hữu, trừ trường hợp người được chuyển nhầm tiền chứng mình mình là người chiếm hữu ngay tình, liên tục và công khai trong thời hạn 10 năm (Điều 236 Bộ luật dân sự). Tuy nhiên, việc chứng minh điều này gần như là không khả thi bởi hầu hết mọi trường hợp người chuyển nhầm tiền sẽ thông báo cho Ngân hàng và Ngân hàng sẽ thông báo đến người được chuyển nhầm tiền, lúc này việc chiếm hữu sẽ không được coi là ngay tình và liên tục. 

Tóm lại, người được chuyển nhầm tiền sẽ không được coi là chủ sở hữu và không được giữ lại số tiền.

Người được chuyển nhầm tiền sẽ bị xử lý thế nào trường hợp cố tình giữ lại số tiền?

Trên thực tế, nhiều trường hợp người được chuyển nhầm tiền đã nhanh chóng rút tiền ra để sử dụng trước khi được Ngân hàng thông báo, và khi nhận được thông báo của Ngân hàng thì họ từ chối hoàn trả lại tiền. Hành vi trên được xem là hành vi chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản và có thể được cấu thành tội phạm và được xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.

Điều 176 Bộ luật hình sự 2015 quy định về hành vi chiếm hữu trái phép tài sản như sau:

“1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

  1. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.

Điều 177 Bộ luật hình sự 2015 quy định về hành vi sử dụng trái phép tài sản như sau:

“1. Người nào vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc dưới 500.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 219 và Điều 220 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
  2. a) Tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng…;
  3. Phạm tội sử dụng trái phép tài sản trị giá 1.500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm”.

Trường hợp số tiền chuyển nhầm chưa đạt đến mức phải xử lý hình sự, người chuyển nhầm tiền không hoàn trả sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 167/2013:

 1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

… d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

  1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

… e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác”.

Một sự việc xảy ra vào năm 2019 tại Thành phố Hồ Chí Minh, một thanh niên được chuyển nhầm vào tài khoản 5 tỷ đồng do sự cố tại Ngân hàng. Biết Ngân hàng chuyển nhầm, người này đã nhanh chóng rút gần 1,5 tỷ tại hơn 200 cây ATM khác nhau để sử dụng, đến khi được thông báo thì người thanh niên này đã không có khả năng chi trả. Sau đó Công an quận 1 (TPHCM) đã bắt giữ điều tra về hành vi “sử dụng trái phép tài sản”.

Một sự việc khác xảy ra vào năm 2013 tại Hà Nội, Tòa án nhân dân huyện Quốc Oai đã kết án 9 tháng tù và buộc hoàn trả 45 triệu đồng cho Ngân hàng đối với một cá nhân vì hành vi cố ý “chiếm giữ trái phép tài sản”. Cá nhân này đã nhận 50 triệu đồng do Ngân hàng trao nhầm và từ chối hoàn trả khi được yêu cầu.

Người được chuyển nhầm tiền cần phải làm gì?

Trường hợp không xác định được người gửi, người nhận tiền phải thông báo cho Ngân hàng của người đó đăng ký tài khoản để Ngân hàng hoàn tác việc chuyển tiền. Trường hợp người nhận tiền không biết mình được chuyển tiền và đã rút tiền ra sử dụng, người nhận tiền có trách nhiệm hợp tác với Ngân hàng để thực hiện hoàn trả lại số tiền. 

Tóm lại việc nhận được tiền do được chuyển nhầm không làm phát sinh quyền sở hữu cho người được nhận, người được chuyển nhầm tiền có trách nhiệm thông báo và hoàn trả lại số tiền cho Ngân hàng tránh trường hợp bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. 

Trên đây là bài viết tư vấn về “Ngân hàng trả nhầm tiền, khách có quyền được giữ lại? của Công ty Luật TNHH Apra. Quý khách hàng còn thắc mắc về các vấn đề nêu trên và cần được giải đáp, vui lòng liên hệ số hotline để được tư vấn và hỗ trợ.

_________________________________

Mọi thông tin yêu cầu  tư vấn xin vui lòng liên hệ :

CÔNG TY LUẬT TNHH APRA

Địa chỉ: Tầng 7, số 57 Trần Quốc Toản, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Email: info@apra.vn

Hotline: 024.23486234 – 0948495885

Có thể bạn quan tâm

Để lại bình luận

0948 49 5885