ĐIỀU KIỆN GIẢM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

bởi Apra Law

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu áp dụng đối với người có thu nhập cao. Tuy nhiên không phải thu nhập nào của cá nhân cũng phải nộp thuế, có nhiều trường hợp các khoản thu nhập cá nhân được hưởng miễn giảm thuế. Vậy những trường hợp nào pháp luật quy định cá nhân được miễn giảm thuế thu nhập và điều kiện để cá nhân được miễn giảm thuế là gì. Bài viết dưới đây sẽ đưa đến bạn đọc thông tin về vấn đề này.

Quy định pháp luật về điều kiện giảm thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm tính thuế khi Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm tính thuế đó. 

Trong đó, số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm:

– Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng (trừ các thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, ví dụ như thu nhập từ chuyển nhượng hay thừa kế, tặng cho bất động sản giữa vợ chồng, cha mẹ và con cái, anh chị em ruột,…);

– Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).

Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế thu nhập cá nhân

Về hồ sơ cần chuẩn bị

Theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC, hồ sơ xin giảm thuế gồm có Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này cùng các giấy tờ khác quy định đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

– Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, hồ sơ cần chuẩn bị gồm có:

1. Văn bản đề nghị giảm thuế theo mẫu số 18/MGT-TNCN có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn;

2. Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC (Cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ, giá trị thiệt hại là cơ quan tài chính hoặc các cơ quan giám định xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản).

Trường hợp thiệt hại về hàng hoá, dịch vụ: Người nộp thuế cung cấp Biên bản giám định về mức độ thiệt hại của cơ quan giám định và cơ quan giám định phải chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của chứng thư giám định theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, trong trường hợp thiệt hại về đất đai, hoa màu thì cơ quan tài chính có trách nhiệm xác định một số chứng từ như: Chứng từ bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây hỏa hoạn; Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiên tai, hỏa hoạn.

– Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do bị tai nạn, hồ sơ cần chuẩn bị gồm có:

1. Văn bản hoặc biên bản xác nhận tai nạn có xác nhận của cơ quan công an hoặc xác nhận mức độ thương tật của cơ quan y tế;

2. Giấy tờ xác định việc bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc thỏa thuận bồi thường của người gây tai nạn (nếu có);

3. Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục tai nạn.

– Đối với người nộp thuế mắc bệnh hiểm nghèo, hồ sơ cần chuẩn bị gồm có:

1. Bản chụp hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh;

2. Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh do cơ quan y tế cấp; hoặc hóa đơn mua thuốc chữa bệnh kèm theo đơn thuốc của bác sỹ.

Bên cạnh đó, trong mọi trường hợp, nếu cá nhân thuộc đối tượng phải quyết toán thuế tức cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương (được quy định cụ thể tại Điều 12 Thông tư 151/2014/TT-BTC), hồ sơ xin giảm thuế còn cần thêm tờ khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân.

Lưu ý, với người không thu nhập từ tiền lương, tiền công thì phải tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn thuế, giảm thuế gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Nếu kê khai không đúng, không kê khai số tiền thuế miễn, giảm thì không được miễn, giảm thuế.

Về nơi nộp hồ sơ xin giảm thuế

Đối với người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo,  nơi nộp hồ sơ miễn, giảm thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.

Ví dụ: Anh A sinh sống tại địa chỉ thuộc phường Tương Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội, khi gặp khó khăn do hoả hoạn, Anh A sẽ nộp hồ sơ giảm thuế tại Chi cục thuế quận Hoàng Mai.

Về thời hạn giải quyết hồ sơ

Theo quy định tại Khoản 6 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC, trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế phải kiểm tra hồ sơ và ra quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế. 

Trường hợp người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế; không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế tiến hành kiểm tra thực tế. Thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp này là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Bên cạnh đó, ngoài việc nắm rõ các quy định về hưởng miễn giảm thuế theo quy định pháp luật kể trên, để đảm bảo quyền lợi của mình, cá nhân khi nộp thuế thu nhập cá nhân còn cần nắm bắt các quy định về các khoản tiền được giảm trừ trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công để kê khai thuế theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC. Ví dụ: Các khoản tiền giảm trừ gia cảnh; các khoản giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; các khoản giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học.

Trên đây là bài viết tư vấn về “Điều kiện miễn giảm thuế thu nhập cá nhân” của Công ty Luật TNHH Apra. Quý khách còn thắc mắc về các vấn đề nêu trên và cần được giải đáp, vui lòng liên hệ số hotline được tư vấn và hỗ trợ.

________________________________________

Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH APRA

Địa chỉ: Tầng 7, số 57 Trần Quốc Toản, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, Việt Nam.

Email: info@apra.vn

Hotline: 024.23486234 – 0948495885

Có thể bạn quan tâm

3 bình luận

binance account 16/03/2024 - 8:34 sáng

Thank you for your sharing. I am worried that I lack creative ideas. It is your article that makes me full of hope. Thank you. But, I have a question, can you help me?

Phản hồi
Khách 23/03/2024 - 7:09 chiều

Can you be more specific about the content of your article? After reading it, I still have some doubts. Hope you can help me.

Phản hồi
Khách 30/03/2024 - 7:12 sáng

Your point of view caught my eye and was very interesting. Thanks. I have a question for you.

Phản hồi

Để lại bình luận

0948 49 5885