Năm 2022 sẽ tiếp tục là năm có nhiều sự thay đổi về chính sách bảo hiểm xã hội, tiền lương hưu, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. Tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động, thay đổi cách tính lương hưu của lao động nam, tăng mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tối thiểu… là một số điểm mới sẽ được áp dụng từ năm nay.
- Tăng mức lương hưu và tăng trợ cấp bảo hiểm xã hội
Nghị định 108/2021/NĐ-CP quy định, từ ngày 1/1/2022 điều chỉnh tăng thêm 7,4% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này, bao gồm:
– Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
– Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
– Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30 tháng 5 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
– Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20 tháng 6 năm 1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13 tháng 10 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
– Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ).
– Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
– Quân nhân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
Ngoài ra, sau khi tăng 7,4% mà mức hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng của người nghỉ hưu trước năm 1995 vẫn thấp hơn 2,5 triệu đồng thì họ còn được tăng thêm với mức như sau:
– Đối với người có mức hưởng từ 2,3 triệu đồng/người/tháng trở xuống: Tăng thêm 200.000 đồng/người/tháng;
– Đối với người có mức hưởng từ 2,3 – dưới 2,5 triệu đồng/người/tháng: Tăng lên bằng 2,5 triệu đồng/người/tháng.
- Tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động so với năm 2021
Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về độ tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường như sau: “Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.” Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, sang đến năm 2022, tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường sẽ có sự thay đổi như sau:
– Lao động nam: Từ đủ 60 tuổi 6 tháng (tăng 3 tháng so với năm 2021).
– Lao động nữ: Từ đủ 55 tuổi 8 tháng (tăng 4 tháng so với năm 2021).
- Thay đổi cách tính lương hưu của lao động nam
Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, lương hưu của người lao động được tính theo công thức chung sau đây:
Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội
Tại thời điểm năm 2022, mức lương hưu sẽ vẫn được tính theo công thức trên nhưng cách xác định tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam sẽ có sự điều chỉnh. Cụ thể, Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: “Từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau: Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm; Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động năm được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.” Theo quy định trên, lao động nam nghỉ hưu năm 2022 phải đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm mới được tính hưởng tỷ lệ 45%. Trong khi đó, ở năm 2021, chỉ cần đóng Bảo hiểm xã hội đủ 19 năm là lao động nam đã được hưởng 45%.
Với cách tính mới này, lao động nam nghỉ hưu năm 2022 mà đóng đủ 20 năm chỉ được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội. Để được hưởng tỷ lệ tối đa 75% thì người lao động nam cần phải đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 35 năm trở lên.
- Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tối thiểu từ năm 2022
Điều 87 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức thu nhập tối thiểu làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện là mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn. Do hạn mức chuẩn nghèo khu vực nông thôn năm 2022 đã thay đổi, cụ thể là 1,5 triệu đồng/tháng (mức cũ năm 2021 là 700.000 đồng/tháng) nên mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tối thiểu cũng sẽ tăng từ năm 2022.
Hằng tháng, người lao động sẽ phải trích 22% mức thu nhập mà mình chọn để đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Theo đó, từ năm 2022, mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện tối thiểu của người lao động sẽ là 22% x 1,5 triệu đồng tức 330.000 đồng.
- Lao động nước ngoài sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi nghỉ việc
Theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần của người lao động nước ngoài sẽ được áp dụng từ ngày 1/1/2022. Do đó, căn cứ khoản 6 Điều 9 Nghị định này, người lao động nước ngoài tham gia Bảo hiểm xã hội sẽ được lấy bảo hiểm xã hội 1 lần khi có yêu cầu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội.
– Đang mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như: Ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
– Đủ điều kiện hưởng lương hưu nhưng không tiếp tục cư trú tại Việt Nam.
– Bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, giấy phép hành nghề hết hiệu lực mà không được gia hạn.
Như vậy, nếu sau khi chấm dứt hợp đồng lao động mà có nhu cầu rút bảo hiểm xã hội 1 lần, người lao động nước ngoài có thể làm hồ sơ đề nghị hưởng theo quy định.
Trên đây là bài viết về “Những thay đổi đáng chú ý vềluowng hưu vàbaor hiểm xã hội năm 2022” của Công ty Luật TNHH Apra. Quý khách hàng còn thắc mắc về các vấn đề nêu trên và cần được giải đáp, vui lòng liên hệ số hotline để được tư vấn và hỗ trợ.
_________________________________
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH APRA
Địa chỉ: Tầng 7, số 57 Trần Quốc Toản, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Email: info@apra.vn
Hotline: 024.23486234 – 0948495885