Hiện nay, ở các vùng nông thôn – nơi có nhiều diện tích đất nông nghiệp nhất trên cả nước, vấn đề thừa kế đất trồng lúa đã nhận được sự quan tâm lớn từ cộng đồng. Nhiều người thắc mắc rằng: họ có được hưởng thừa kế đất trồng lúa nếu họ không trực tiếp canh tác nông nghiệp trên diện tích đát đó không? Điều kiện nhận thừa kế đối với đất trồng lúa là gì?
Trong phạm vi bài viết này, Luật Apra sẽ giúp quý độc giả giải đáp thắc mắc liên quan tới điều kiện nhận thừa kế đất trồng lúa.
Thế nào là đất trồng lúa?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP quy định về quản lý, sử dụng đất trồng lúa, “đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác.”
Đất trồng lúa thuộc nhóm đất nông nghiệp và là loại đất trồng cây hàng năm theo quy định của pháp luật đất đai. Đây là một loại đất đặc biệt được quy định riêng và cụ thể trong Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành khác.
Điều kiện nhận thừa kế đất trồng lúa theo quy định của pháp luật
Trước đây, Bộ luật dân sự 1995 đã quy định rằng, phải có đủ các điều kiện sau mới có thể được nhận thừa kế đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm (bao gồm đất trồng lúa): (i) Có nhu cầu sử dụng đất, có điều kiện trực tiếp sử dụng đất đúng mục đích; (ii) Chưa có đất hoặc đang sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, theo quy định cũ, để được nhận thừa kế đất trồng lúa, người nhận thừa kế phải có nhu cầu và điều kiện để tiếp tục thực hiện hoạt động trồng lúa trên diện tích đất được thừa kế. Đồng thời chưa có đất hoặc sử dụng đất dưới hạn mức theo quy định của pháp luật đất đai. Quy định trên đã hạn chế quyền thừa kế của nhiều đối tượng.
Tuy nhiên, khi Bộ luật dân sự 2015 ra đời thì quy định cụ thể về thừa kế quyền sử dụng đất trồng đã được thay thế bằng những quy định chung về thừa kế. Vấn đề thừa kế quyền sử dụng đất được quy định cụ thể trong Luật Đất đai 2013. Cụ thể, điểm đ Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013 quy định “Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.”
Đồng thời, Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 chỉ không cho phép hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa; còn nhận thừa kế đất trồng lúa không bị hạn chế.
Như vậy, pháp luật dân sự hiện hành và pháp luật đất đai không có quy định cấm về việc nhận thừa kế đất trồng lúa. Việc nhận thừa kế đất trồng lúa được thực hiện theo các quy định về thừa kế trong Bộ luật dân sự 2015.
Trên đây là bài viết tư vấn về “Điều kiện nhận thừa kế đất trồng lúa” của Công ty Luật TNHH Apra. Quý khách hàng còn thắc mắc về các vấn đề nêu trên và cần được giải đáp, vui lòng liên hệ số hotline để được tư vấn và hỗ trợ.
______________________________
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ :
CÔNG TY LUẬT TNHH APRA
Địa chỉ: Tầng 7, số 57 Trần Quốc Toản, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Email: info@apra.vn
Hotline: 024.23486234 – 0948495885
1 bình luận
Your point of view caught my eye and was very interesting. Thanks. I have a question for you.