Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước là đại diện sở hữu đất đai. Nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho nhân dân theo quy định của pháp luật để quản lý đất đai. Trong một số trường hợp đặc biệt, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi quyền sử dụng đất. Việc Nhà nước thu hồi đất có thể gây ra nhiều tác động tới đời sống sinh hoạt, kinh doanh của người dân. Do đó, pháp luật đất đai quy định khi bị thu hồi đất, người dân có thể được bồi thường khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định.
Trong phạm vi bài viết này, Luật Apra xin đem đến cho quý bạn đọc những kiến thức, quy định của pháp luật về điều kiện để được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai.
Các trường hợp thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013
Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
– Thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai và thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe doạ tính mạng con người sẽ không được bồi thường khi thu hồi đất.
Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất trong trường hợp nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Đối với hộ gia đình, cá nhân:
– Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Đất đai 2013.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡngđang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai mà chưa được cấp.
Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Từ Điều 76 đến Điều 81 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường về đất trong các trường hợp cụ thể.
Mức bồi thường khi bị thu hồi đất sẽ căn cứ theo quyết định cụ thể của Uỷ ban nhân dân từng địa phương nơi có đất bị thu hồi.
Ví dụ: Ông A được thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc có công chứng, đã làm thủ tục nhận di sản thừa kế tuy nhiên chưa thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay, địa phương nơi ông A sinh sống có chủ trương thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh. Xét theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai, trường hợp của ông A là trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, ông A sẽ được nhận bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
Trên đây là bài viết tư vấn về “Điều kiện được bồi thường khi bị thu hồi đất” của Công ty Luật TNHH Apra. Quý khách hàng còn thắc mắc về các vấn đề nêu trên và cần được giải đáp, vui lòng liên hệ số hotline để được tư vấn và hỗ trợ.
_________________________________
Mọi thông tin yêu cầu tư vấn xin vui lòng liên hệ :
CÔNG TY LUẬT TNHH APRA
Địa chỉ: Tầng 7, số 57 Trần Quốc Toản, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Email: info@apra.vn
Hotline: 024.23486234 – 0948495885
3 bình luận
Your article helped me a lot, is there any more related content? Thanks!
Thank you for your sharing. I am worried that I lack creative ideas. It is your article that makes me full of hope. Thank you. But, I have a question, can you help me?
Thanks for sharing. I read many of your blog posts, cool, your blog is very good.